administrator
Administrator
Thành viên BQT
Imre Kertész (9/11/1929 — 31/3/2016) là nhà văn người Hungary gốc Do Thái, đã sống sót trại tập trung Holocaust, đoạt giải Nobel Văn học năm 2002 "cho các tác phẩm đề cao trải nghiệm mong manh của cá nhân chống lại các độc đoán man rợ của lịch sử". Ông là người Hungary đầu tiên giành giải Nobel Văn học vào năm 2002.
Tiểu sử
Imre Kertész sinh tại thủ đô Budapest, mười lăm tuổi đã bị quân Đức bắt vào trại tập trung Auschwitz, sau đó đến trại tập trung Buchenwald, nhưng may mắn còn được sống sót và đến năm 1945, khi Đức quốc xã bị tiêu diệt thì được giải thoát. Hồi ức về những ngày kinh hoàng đó trở thành đề tài chủ đạo trong các tác phẩm của ông sau này. Sau chiến tranh ông trở thành nhà báo, nhà văn và dịch giả văn học Đức.
Tiểu thuyết đầu tay Sosrtalanság (Không số phận, 1975) ghi lại những điều khủng khiếp ở trại tập trung của những tù nhân chờ ngày chết. Khả năng tồn tại của những tù nhân tại Auschwitz là minh chứng cho nguyên lý "Sống là thích ứng" - sự chung sống hàng ngày hàng giờ của loài người với thế giới xung quanh. Đề tài này được ông tiếp tục phát triển trong tiểu thuyết Kaddis a meg nem szỹletett gyermekért (Kinh cầu cho đứa bé chưa ra đời, 1990). Ở tác phẩm này ông đi sâu phân tích một tình cảm nghịch dị, phi lý rằng chính trại tập trung lại trở thành ngôi nhà thân thuộc của người tù. Những câu chuyện tự thuật của ông về những người tù trong trại tập trung được gọi là thứ văn học mà "trong đó sự mong manh của nhân cách được đưa ra đối lập với chủ nghĩa độc tài dã man của lịch sử".
Kertész từng nhận các giải thưởng như giải Văn chương Brandenburg năm 1995, giải Sách cho bạn đọc châu Âu năm 1997, giải Viện Hàn lâm Darmstadt năm 1997, giải Văn chương Thế giới năm 2000, Huy chương Goethe năm 2004... Năm 2002, Kertész được tặng giải Nobel cho tiểu thuyết Không số phận giàu tính nhân bản, đưa ra câu trả lời cho câu hỏi "làm sao cá nhân có thể tiếp tục sống và tư duy trong thời đại mà xã hội càng ngày càng bắt các cá thể phụ thuộc vào mình". Ông là nhà văn Hungary đầu tiên và duy nhất từ trước đến nay được trao giải Nobel Văn học.
Trong tháng 11 năm 2013, Kertész trải qua một cuộc phẫu thuật thành công ở hông phải của mình sau khi bị ngã trong nhà của mình. Ông qua đời ở Budapest ngày 31/3/2016, lúc 86 tuổi tại nhà riêng ở Budapest sau khi bị bệnh Parkinson trong nhiều năm.
Tác phẩm
- Không số phận (Sorstalanság) - Nhã Nam & NXB Lao Động 2010. Giáp Văn Chung dịch
- Kinh cầu cho một đứa trẻ không ra đời (Kaddis a meg nem született gyermekért) - Nhã Nam & NXB Lao Động 2011. Giáp Văn Chung dịch
- Kinh cầu nguyện Kaddis dành cho đứa trẻ không ra đời (Kaddis a meg nem született gyermekért) - Phương Nam & NXB Lao Động 2017. Nguyễn Hồng Nhung dịch
Tiểu sử
Imre Kertész sinh tại thủ đô Budapest, mười lăm tuổi đã bị quân Đức bắt vào trại tập trung Auschwitz, sau đó đến trại tập trung Buchenwald, nhưng may mắn còn được sống sót và đến năm 1945, khi Đức quốc xã bị tiêu diệt thì được giải thoát. Hồi ức về những ngày kinh hoàng đó trở thành đề tài chủ đạo trong các tác phẩm của ông sau này. Sau chiến tranh ông trở thành nhà báo, nhà văn và dịch giả văn học Đức.
Tiểu thuyết đầu tay Sosrtalanság (Không số phận, 1975) ghi lại những điều khủng khiếp ở trại tập trung của những tù nhân chờ ngày chết. Khả năng tồn tại của những tù nhân tại Auschwitz là minh chứng cho nguyên lý "Sống là thích ứng" - sự chung sống hàng ngày hàng giờ của loài người với thế giới xung quanh. Đề tài này được ông tiếp tục phát triển trong tiểu thuyết Kaddis a meg nem szỹletett gyermekért (Kinh cầu cho đứa bé chưa ra đời, 1990). Ở tác phẩm này ông đi sâu phân tích một tình cảm nghịch dị, phi lý rằng chính trại tập trung lại trở thành ngôi nhà thân thuộc của người tù. Những câu chuyện tự thuật của ông về những người tù trong trại tập trung được gọi là thứ văn học mà "trong đó sự mong manh của nhân cách được đưa ra đối lập với chủ nghĩa độc tài dã man của lịch sử".
Kertész từng nhận các giải thưởng như giải Văn chương Brandenburg năm 1995, giải Sách cho bạn đọc châu Âu năm 1997, giải Viện Hàn lâm Darmstadt năm 1997, giải Văn chương Thế giới năm 2000, Huy chương Goethe năm 2004... Năm 2002, Kertész được tặng giải Nobel cho tiểu thuyết Không số phận giàu tính nhân bản, đưa ra câu trả lời cho câu hỏi "làm sao cá nhân có thể tiếp tục sống và tư duy trong thời đại mà xã hội càng ngày càng bắt các cá thể phụ thuộc vào mình". Ông là nhà văn Hungary đầu tiên và duy nhất từ trước đến nay được trao giải Nobel Văn học.
Trong tháng 11 năm 2013, Kertész trải qua một cuộc phẫu thuật thành công ở hông phải của mình sau khi bị ngã trong nhà của mình. Ông qua đời ở Budapest ngày 31/3/2016, lúc 86 tuổi tại nhà riêng ở Budapest sau khi bị bệnh Parkinson trong nhiều năm.
Tác phẩm
- Sorstalanság (1975)
- A nyomkereső (1977)
- Detektívtörténet (1977)
- A kudarc (1988)
- Kaddis a meg nem született gyermekért (1990)
- Az angol lobogó (1991)
- Gályanapló (1992)
- A holocaust mint kultúra: Három előadás (1993)
- Jegyzőkönyv (1993)
- Valaki más: A változás krónikája (1997)
- A gondolatnyi csend, amíg a kivégzőosztag újratölt (1998)
- A száműzött nyelv (2001)
- Felszámolás (2003)
- K. dosszié (2006)
- Európa nyomasztó öröksége (2008)
- Mentés másként (2011)
- A végső kocsma (2014)
- Không số phận (Sorstalanság) - Nhã Nam & NXB Lao Động 2010. Giáp Văn Chung dịch
- Kinh cầu cho một đứa trẻ không ra đời (Kaddis a meg nem született gyermekért) - Nhã Nam & NXB Lao Động 2011. Giáp Văn Chung dịch
- Kinh cầu nguyện Kaddis dành cho đứa trẻ không ra đời (Kaddis a meg nem született gyermekért) - Phương Nam & NXB Lao Động 2017. Nguyễn Hồng Nhung dịch
Sửa lần cuối: