administrator
Administrator
Thành viên BQT
Winston Churchill tên đầy đủ là Winston Leonard Spencer-Churchill (30/11/1874 - 24/1/1965) là một nhà chính trị người Anh, nổi tiếng nhất với cương vị Thủ tướng Anh trong giai đoạn Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông từng là một người lính, nhà báo, tác giả, họa sĩ và chính trị gia. Churchill được coi là một trong những nhà lãnh đạo quan trọng nhất trong lịch sử Anh. Ông là Thủ tướng Anh duy nhất nhận giải Nobel Văn học và là người đầu tiên được công nhận là Công dân danh dự Hoa Kỳ.
Tiểu sử
Winston Churchill là một hậu duệ của thành viên nổi tiếng đầu tiên trong dòng họ Churchill, John Churchill, Công tước thứ nhất của Marlborough. Người cha của Winston và là một chính khách, Sir Randolph Churchill, là con trai thứ ba của John Spencer-Churchill, Quận công Marlborough thứ bảy; mẹ của Winston là Lady ("Quý bà") Randolph Churchill (tên khai sinh Jennie Jerome), con gái nhà triệu phú Mỹ Leonard Jerome.
Ông đã được tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý như Huân chương Garter, Huân chương Công lao, Huân chương Companions of Honour, Huân chương Quân địa phương và Viện sĩ Hội Hoàng gia và là hội viên Hội đồng cơ mật Nữ hoàng Canada.
Họ chính thức của Churchill là Spencer-Churchill (ông có quan hệ với gia tộc Spencer), nhưng bắt đầu từ cha ông, Sir Randolph Churchill, nhánh gia đình ông luôn chỉ sử dụng tên Churchill trước công chúng.
Churchill là hậu duệ đời thứ 8 của John Churchill, Công tước Marlborough thứ nhất, một vị tướng tài ba của nước Anh dưới thời Nữ hoàng Anna, được phong danh hiệu Công tước xứ Marlborough thuộc Đẳng cấp quý tộc Anh, cha của ông là con trai thứ 3 của Công tước Marlborough thứ 7.
Năm 1963, Tổng thống Mỹ John F. Kennedy đã trao tặng giải Công Dân Danh Dự Hoa Kỳ cho Churchill. Vì già yếu, Churchill không dự được buổi lễ ở Nhà Trắng, con và cháu ông thay mặt nhận giải.
Churchill sống trong âm thầm những năm cuối cuộc đời. Ông và người con trai (Randolph Churchill) không hàn gắn được mối liên hệ khúc mắc giữa hai người. Con gái trưởng là Diana tự vẫn vào mùa thu 1963; con gái thứ Sarah ngày càng nghiện rượu hơn. Trong lễ đại thọ 90 tuổi của ông vào tháng 11 năm 1964, ông đứng trước cửa sổ nhà số 28 Cửa Hyde Park (Luân Đôn) cho phóng viên chụp ảnh. Ông trông già nua và thiểu não.
Ngày 15/1/1965, Churchill một lần nữa bị tắc nghẽn mạch máu não và mê man. Ông mất tại tư gia chín ngày sau đó, vào lúc sau tám giờ sáng ngày Chủ Nhật 24/1/1965, hưởng thọ 91 tuổi.
Tác phẩm
Phi hư cấu
Tiểu sử
Winston Churchill là một hậu duệ của thành viên nổi tiếng đầu tiên trong dòng họ Churchill, John Churchill, Công tước thứ nhất của Marlborough. Người cha của Winston và là một chính khách, Sir Randolph Churchill, là con trai thứ ba của John Spencer-Churchill, Quận công Marlborough thứ bảy; mẹ của Winston là Lady ("Quý bà") Randolph Churchill (tên khai sinh Jennie Jerome), con gái nhà triệu phú Mỹ Leonard Jerome.
Ông đã được tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý như Huân chương Garter, Huân chương Công lao, Huân chương Companions of Honour, Huân chương Quân địa phương và Viện sĩ Hội Hoàng gia và là hội viên Hội đồng cơ mật Nữ hoàng Canada.
Họ chính thức của Churchill là Spencer-Churchill (ông có quan hệ với gia tộc Spencer), nhưng bắt đầu từ cha ông, Sir Randolph Churchill, nhánh gia đình ông luôn chỉ sử dụng tên Churchill trước công chúng.
Churchill là hậu duệ đời thứ 8 của John Churchill, Công tước Marlborough thứ nhất, một vị tướng tài ba của nước Anh dưới thời Nữ hoàng Anna, được phong danh hiệu Công tước xứ Marlborough thuộc Đẳng cấp quý tộc Anh, cha của ông là con trai thứ 3 của Công tước Marlborough thứ 7.
Năm 1963, Tổng thống Mỹ John F. Kennedy đã trao tặng giải Công Dân Danh Dự Hoa Kỳ cho Churchill. Vì già yếu, Churchill không dự được buổi lễ ở Nhà Trắng, con và cháu ông thay mặt nhận giải.
Churchill sống trong âm thầm những năm cuối cuộc đời. Ông và người con trai (Randolph Churchill) không hàn gắn được mối liên hệ khúc mắc giữa hai người. Con gái trưởng là Diana tự vẫn vào mùa thu 1963; con gái thứ Sarah ngày càng nghiện rượu hơn. Trong lễ đại thọ 90 tuổi của ông vào tháng 11 năm 1964, ông đứng trước cửa sổ nhà số 28 Cửa Hyde Park (Luân Đôn) cho phóng viên chụp ảnh. Ông trông già nua và thiểu não.
Ngày 15/1/1965, Churchill một lần nữa bị tắc nghẽn mạch máu não và mê man. Ông mất tại tư gia chín ngày sau đó, vào lúc sau tám giờ sáng ngày Chủ Nhật 24/1/1965, hưởng thọ 91 tuổi.
Tác phẩm
Phi hư cấu
- The Story of the Malakand Field Force (Câu chuyện về lực lượng dã chiến Malakand, 1898), ghi chép
- The River War (Chiến tranh trên sông, 1899), ghi chép
- London to Ladysmith via Pretoria (London đến Ladysmith qua Pretoria, 1900), ghi chép
- Ian Hamilton's March (Tháng 3 của Ian Hamilton, 1900), ghi chép
- Lord Randolph Churchill (Ngài Randolph Churchill, 1906), tiểu sử 2 tập
- My African Journey (Hành trình châu Phi của tôi, 1908)
- The World Crisis (Khủng hoảng thế giới, 1923 - 1931), bộ tự truyện 6 tập
- 1911–1914 (1923)
- 1915 (1923)
- 1916–1918, part 1 (1927)
- 1916–1918, part 2 (1927)
- The Aftermath (Hậu quả, 1929)
- The Eastern Front (Mặt trận phía Đông, 1931)
- My Early Life (Cuộc sống sớm của tôi, 1930), tự truyện
- Thoughts and Adventures (Suy nghĩ và phiêu lưu, 1932)
- Marlborough: His Life and Times (Marlborough: Cuộc đời và thời đại của ông, 1932 - 1938), tiểu sử 4 tập
- Great Contemporaries (Những vĩ nhân đương thời, 1937), tập tiểu luận
- Arms and the Covenant (Quân đội và giao ước, 1938), ghi chép
- The Second World War (Hồi ức về Đệ nhị Thế chiến, 1948 - 1953), bộ hồi kí 6 tập
- The Gathering Storm (Bão thu thập, 1948)
- Their Finest Hour (Giờ tốt nhất của họ, 1949)
- The Grand Alliance (Đại liên minh, 1950)
- The Hinge of Fate (Bản lề số phận, 1951)
- Closing the Ring (Đóng nhẫn, 1951)
- Triumph and Tragedy (Chiến thắng và bi kịch, 1953)
- Painting as a Pastime (Vẽ tranh là một trò tiêu khiển, 1948)
- A History of the English-Speaking Peoples (Lịch sử của các dân tộc nói tiếng Anh, 1956 - 1958), bộ sử 4 tập
- The Birth of Britain (Sự ra đời của nước Anh, 1956)
- The New World (Thế giới mới, 1956)
- The Age of Revolution (Thời đại cách mạng, 1957)
- The Great Democracies (Các nền dân chủ lớn, 1958)
- Savrola (1900), tiểu thuyết
- The Dream (Giấc mơ, 1947), truyện ngắn
- Mr. Broderick's Army (Quân đội của ông Broderick, 1903)
- For Free Trade (Về thương mại tự do, 1906)
- Liberalism and the Social Problem (Chủ nghĩa tự do và vấn đề xã hội, 1909)
- The People's Rights (Nhân quyền, 1910)
- Parliamentary Government and the Economic Problem (Chính phủ nghị viện và vấn đề kinh tế, 1930)
- India: Speeches and an Introduction (Ấn Độ: Phát biểu và giới thiệu, 1931)
- Step by Step: 1936–1939 (Từng bước: 1936-1939, 1939)
- Addresses Delivered (Đại chỉ giao, 1940)
- Into Battle (Vào trận chiến, 1941), hay còn gọi là Máu, mồ hôi và nước mắt
- Broadcast Addresses (Địa chỉ phát sóng, 1941)
- The Unrelenting Struggle (Cuộc tranh đấu không ngừng nghỉ, 1942)
- The End of the Beginning (kết thúc của sự bẳt đầu, 1943)
- Winston Churchill, Prime Minister (Winston Churchil - Thủ tướng, 1943)
- Onwards to Victory (Tiến tới chiến thắng, 1944)
- The Dawn of Liberation (Bình minh giải phóng, 1945)
- Victory (Chiến thắng, 1946)
- Secret Sessions Speeches (Phiên phát biểu bí mật, 1946)
- War Speeches (Bài phát biểu chiến tranh, 1946)
- World Spotlight Turns on Westminster (Tiêu điểm thế giới trên Westminster, 1946)
- The Sinews of Peace (1948)
- Europe Unite: Speeches 1947 and 1948 (1950)
- In the Balance: Speeches 1949 and 1950 (1951)
- The War Speeches (1952)
- Stemming the Tide: Speeches 1951 and 1952 (1953)
- The Wisdom of Sir Winston Churchill (1956)
- The Unwritten Alliance: Speeches 1953 and 1959 (1961)
- Winston S. Churchill: His Complete Speeches (Tuyển tập phát biểu của Winston S. Churchill, 1974)
Sửa lần cuối: