Tiểu sử:
Nguyễn Hiến Lê sinh ngày 8 tháng 1 năm 1912,quê ở làng Phương Khê, phủ Quảng Oai, tỉnh Sơn Tây(nay thuộc xã Phú Phương, huyện Ba Vì, Hà Nội). Thân phụ ông tên Nguyễn Văn Bí, hiệu Đặc Như, là con trai út của một nhà Nho. Thân mẫu ông tên Sâm, làng Hạ Đình (nay là phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội). Xuất thân từ một gia đình nhà Nho, ông học tại Hà Nội, trước ở trường Yên Phụ, sau lên trường Bưởi.Năm 1934, ông tốt nghiệp trường Cao đẳng Công chính Hà Nội rồi vào làm việc tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ, bắt đầu quãng đời nửa thế kỷ gắn bó với Nam bộ, gắn bó với Hòn ngọc Viễn Đông. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông thôi làm ở sở, đi dạy học ở Long Xuyên. Năm 1952 chuyển lên Sài Gòn mở nhà xuất bản và biên dịch sách, sáng tác, viết báo.
Trong một số tác phẩm của mình, Nguyễn Hiến Lê đề bút danh Lộc Đình. Ông kể: "gần ngõ Phất Lộc có một cái đình không biết thờ vị thần nào mà kiến trúc rất đơn sơ. Hai cánh cửa gỗ luôn đóng kín, trên mái cổng tam quan có đắp một bầu rượu khá lớn nằm giữa hai con rồng uốn khúc châu đầu vào. Thuở bé, tôi được theo bà ngoại vào đình mấy lần, tôi thấy bên trong là một khoảng sân rộng vắng ngắt. Tuy vậy, mà quang cảnh lạnh lẽo trầm mặc thâm u của ngôi đình bỗng nhiên len sâu trong tâm tư tôi những khi ngồi học trong lớp, hoặc những khi tôi đến chơi nơi nào đông vui là tôi lại chạnh nghĩ đến ngôi đình, nhớ đến bà ngoại tôi. Nhất là sau ngày cha tôi và bà ngoại tôi vĩnh viễn ra đi trong cái ngõ hẹp tối tăm ấy..." và "Bút danh Lộc Đình tôi dùng ký dưới một bài văn ngắn từ hồi trẻ... Lộc là ngõ Phất Lộc, còn Đình là cái đình ấy."
Năm 1980 ông về lại Long Xuyên. Cùng năm ông bắt đầu viết Hồi ký Nguyễn Hiến Lê, đến tháng 9 năm 1980 thì hoàn thành. Đồng thời ông tách những đoạn nói về văn nghiệp ra riêng, sửa chữa, bổ sung và biên tập lại thành cuốn sách Đời viết văn của tôi. Tác phẩm này được sửa chữa xong vào năm 1981, sau đó sửa chữa thêm và hoàn chỉnh vào năm 1983.
Ông qua đời lúc 8 giờ 50 phút ngày 22 tháng 12năm 1984 khi đang điều trị tại Bệnh viện An Bình, Chợ Lớn, Thành phố Hồ Chí Minh, hưởng thọ 72 tuổi. Linh cữu của ông được hỏa thiêu vào ngày 24 tháng 12 năm 1984 tại đài thiêu Thủ Đức.
Tác phẩm:
Văn học - Tiểu thuyết
- Hương sắc trong vườn văn (2 quyển) - 1962. Tái bản năm 1971
- Đại cương văn học sử Trung Quốc (3 quyển) - 1955
- Văn học Trung Quốc hiện đại (2 quyển) - 1969
- Cổ văn Trung Quốc - 1966
- Chiến Quốc sách (viết chung với Giản Chi) - 1968
- Sử Ký Tư Mã Thiên (viết chung với Giản Chi) - 1970
- Tô Đông Pha - 1971. Tái bản năm 1990
- Nhân sinh quan và thơ văn Trung Hoa (dịch) - 1970
- Kiếp người (dịch Somerset Maugham) - 1962
- Mưa (tuyển dịch nhiều tác giả) - 1969
- Chiến tranh và hoà bình (dịch Lev Nikolayevich Tolstoy) - 1968
- Khóc lên đi ôi quê hương yêu dấu (dịch Alan Paton) - 1969
- Quê hương tan rã (dịch C. Acheba) - 1970. (Bản năm 2008)
- Cầu sông Drina (dịch I. Andritch) - 1972
- Bí mật dầu lửa (dịch Gaillard) - 1968
- Con đường thiên lý - 1990
- Mùa hè vắng bóng chim (dịch Hansuyn) - 1990
- Những quần đảo thần tiên (dịch Somerset Maugham) - 2002
- Đắc Nhân Tâm (dịch Dale Carnegie) - 1951
- Mười câu chuyện văn chương - Trí Đăng xuất bản 3/1975
Triết học
- Nho giáo một triết lý chính trị - 1958
- Đại cương triết học Trung Quốc (viết chung với Giản Chi) - 1965
- Nhà giáo họ Khổng - 1972. Tái bản năm 1992
- Liệt tử và Dương tử - 1972
- Một lương tâm nổi loạn - 1970
- Thế giới ngày nay và tương lai nhân loại - 1971 (dịch Bertrand Russell). Tái bản năm 1996
- Mạnh Tử - 1975
- Trang Tử - 1994
- Hàn Phi Tử - 1995
- Tuân Tử - 1995
- Mặc học - 1995
- Lão Tử - 1994
- Luận ngữ - 1995
- Khổng Tử - 1992
- Kinh Dịch, đạo của người quân tử - 1992 (Bản 2005)
Lịch sử
- Lịch sử thế giới (viết với Thiên Giang) - 1955 (tái bản năm 1994)
- Đông Kinh Nghĩa Thục - 1956
- Bài học Israel - 1968
- Bán đảo Ả Rập - 1969
- Lịch sử văn minh Ấn Độ (dịch Will Durant) - 1971
- Chiến sĩ tự do và hòa bình - Lửa Thiên in lần đầu năm 1971 (dịch Bertrand Russell).
- Bài học lịch sử (dịch Will Durant) - 1972
- Nguồn gốc văn minh (dịch Will Durant) - 1974
- Văn minh Ả Rập (dịch Will Durant) - 1975
- Lịch sử văn minh Trung Quốc (dịch Will Durant) - (Xuất bản 1997)
- Sử Trung Quốc (3 tập) - 1982 (tái bản năm 1997)
Giáo dục – giáo khoa
- Thế hệ ngày mai - 1953
- Thời mới dạy con theo lối mới - 1958
- Tìm hiểu con chúng ta - 1966
- Tự học một nhu cầu của thời đại - 1968
- Săn sóc sự học của con em - 1954
- Tự học để thành công - 1954
- 33 câu chuyện với các bà mẹ - 1971
- Thế giới bí mật của trẻ em - 1972
- Lời khuyên thanh niên - 1967
- Kim chỉ nam của học sinh - 1951. Bản in lần 6 (1967)
- Bí quyết thi đậu - 1956. Bản in năm 1971
- Để hiểu văn phạm - 1952
- Luyện văn I (1953), II & III (1957)
- Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam (viết với T. V. Chình) - 1963
- Tôi tập viết tiếng Việt - 1990
- Muốn giỏi toán hình học phẳng - 1956
- Muốn giỏi toán hình học không gian - 1959
- Muốn giỏi toán đại số - 1958
Chính trị - Kinh tế
- Một niềm tin - 1965
- Xung đột trong đời sống quốc tế - 1962
Gương danh nhân
- Gương danh nhân - 1959
- Gương hi sinh - 1962
- Gương kiên nhẫn - 1964
- Gương chiến đấu - 1966
- Ý chí sắt đá - 1971
- 40 gương thành công - 1968
- Những cuộc đời ngoại hạng - 1969
- 15 gương phụ nữ - 1970
- Einstein - 1972
- Bertrand Russell - 1972
- Đời nghệ sĩ - (Xuất bản 1993)
- Khổng Tử - (Xuất bản 1995)
- Gogol - (Xuất bản 2000)
- Tourgueniev - (Xuất bản 2000)
- Tchekhov - (Xuất bản 2000)
Khảo luận – tùy bút – du ký
- Đế Thiên Đế Thích – 1968
- Bảy ngày trong Đồng Tháp Mười - 1954
- Nghề viết văn - 1956
- Vấn đề xây dựng văn hoá - 1967
- Chinh phục hạnh phúc - 1971 (dịch Bertrand Russell)
- Sống đẹp - 1964
- Thư ngỏ tuổi đôi mươi (dịch André Maurois) - 1968
- Chấp nhận cuộc đời (dịch L. Rinser) - 1971
- Làm con nên nhớ (viết với Đông Hồ) - 1970
- Hoa đào năm trước - 1970
- Con đường hoà bình - 1971
- Cháu bà nội tội bà ngoại - 1974
- Ý cao tình đẹp - 1972
- Thư gởi người đàn bà không quen (dịch André Maurois) - 1970
- 10 câu chuyện văn chương - 1975
- Đời viết văn của tôi - (Xuất bản 1996)
- Hồi ký Nguyễn Hiến Lê - (Xuất bản 1992)
- Để tôi đọc lại - (Xuất bản 2001)
Tự luyện – Học làm người
- Tương lai trong tay ta - 1962
- Luyện lý trí - 1965
- Rèn nghị lực - 1956
- Sống 365 ngày một năm - 1968
- Nghệ thuật nói trước công chúng - 1953
- Sống 24 giờ một ngày (dịch Arnold Bennett) - 1955. Bản năm 1964
- Luyện tình cảm (dịch F. Thomas) - 1951
- Luyện tinh thần (dịch Dorothy Carnegie) - 1957
- Đắc nhân tâm (dịch Dale Carnegie) - 1951
- Quẳng gánh lo đi và vui sống (dịch Dale Carnegie) - 1955
- Giúp chồng thành công (dịch Dorothy Carnegie) - 1956
- Bảy bước đến thành công (dịch G. Byron) - 1952
- Cách xử thế của người nay (dịch Ingram) - 1965
- Xây dựng hạnh phúc (dịch Aldous Huxley) - 1966
- Sống đời sống mới (dịch Powers) - 1965
- Thẳng tiến trên đường đời (dịch Lurton) - 1967
- Trút nỗi sợ đi (dịch Coleman) - 1969
- Con đường lập thân (dịch Ennever) - 1969
- Sống theo sở thích (dịch Steinckrohn) - 1971
- Giữ tình yêu của chồng (dịch Kaufmann) - 1971
- Tổ chức gia đình - 1953
A. Tạp chí Bách Khoa (bán nguyệt san)
1957 | |
Số 4 | Quan niệm sáng tác của Edgar Poe |
Số 7 | Vấn đề dịch văn |
Số 11 | Tính cách chính trị của Nho giáo |
Số 21 | Đại tướng Montgomery |
Số 5,6 | Tiếng Việt ngày nay |
Số 8 | Phép dịch thơ |
Số 15,16 | Heinrich Schliemann |
Số 23 | Cái thần trong văn |
1958 | |
Số 40 | Chính sách chính trị của Nho giáo |
Số 32, 33 | Thomas Elva Edison |
Số 39 | Xã hội theo Nho giáo |
Số 36 | Dịch sách cổ của ta |
Số 42 | Quản Trọng |
Số 48 | Léon Tolstoi |
Số 47 | Kỷ luật phải xây dựng trên những quy tắc nào ? |
Số 25, 26, 27 | Văn thể hùng vĩ |
Số 43 | Dịch sách Nho học (một tin mừng) |
Số 45, 46 | Vương Dương Minh |
Số 44 | Tị hiềm |
1959 | |
Số 64 | Luật phát triển trôn ốc của trẻ |
Số 55, 56 | Phê bình “Vài nhận xét về văn phạm” của P. J. Honey |
Số 50 | Tết đi thăm cụ Võ Hoành |
Số 54 | Cái chết của Socrate |
Số 66 | Điểm sách “Triết lý văn hóa khái luận” của Nguyễn Đăng Thục |
Số 71, 72 | Điểm sách “Đường thi trích dịch” của Đỗ Bằng Đoàn và Bùi Khánh Đản. |
Số 69 | Con vịt (tùy bút) |
Số 65, 66 | Óc thẩm mỹ và cái đẹp |
Số 69 | Phê bình “Le Parler Vietnamien” của Lê Văn Lý |
Số 49 | Con đường giao thông giữa Đông Tây |
Số 56 | Văn “Ba lan” |
Số 61 | Điểm sách “Tân Liêu trai” của Phong Ngạn (Bình Nguyên Lộc) |
Số 69 | Ý kiến về truyện ngắn Việt và ngoại quốc |
Số 60, 61 | Ông bà Curie |
1960 | |
Số 73, 74 | Dùng tiếng Việt làm chuyển ngữ |
Số 77 | Đính chính sử liệu Việt Nam của Tưởng Quân Chương |
Số 84, 85 | “Văn học Việt Nam” của Phạm Văn Diêu |
Số 85 | Norbert Wiener |
Số 95,96 | Florence Nightingale |
Số 79 | “Người báo hiệu” của Ch. Dickens |
Số 79,80 | “Việt ngữ chính tả” của Lê Ngọc Trụ |
Số 75 | Một chương trình dịch sách ngoại quốc |
Số 76,77 | Champollion |
Số 82,83 | Dostoievski |
Số 86,87 | Mustapha Kemal |
Số 73 | Tình hình xuất bản 1959 |
Số 92, 93 | “Mưa” của S. Maugham |
1961 | |
Số 99 | Tiếng Việt làm chuyển ngữ ở Đại học |
Số 105 | Một gương tiết kiệm |
Số 98,99 | Kỹ thuật chân chính |
Số 107, 109, 110, 111 | Ibn Séoud |
Số 113, 114 | Vài ý nghĩ về cú pháp |
Số 108 | Tiếng Việt làm chuyển ngữ ở Đại Học |
Số 97 | Tình hình xuất bản năm 1960 |
Số 100-104 | So sánh ngành xuất bản Pháp và Việt Nam hiện nay. |
Số 115, 116 | Đuổi bắt ảo ảnh |
1962 | |
Số 125, 127 | Hạng trẻ anh tuấn |
Số 124 | Quốc gia Israel |
Số 121 | Bi kịch 1000 năm chưa dứt (Do Thái) |
Số 123 | Vụ Exodus |
Số 135 | Isaac Newton |
Số 142 | Thống nhất nhan đề các áng văn thơ cổ |
Số 144 | “Người chỉ huy” của J. Steinbeck. |
Số 128, 132 | Cải tổ nền giáo dục Việt Nam. |
Số 122 | Từ vụ Dreyfus tới L’Étatjuif |
Số 126 | Tiến sỹ Hồ Thích |
Số 138 | I. P. Semmelweiss |
Số 137 | “Việt Nam ca trù biên khảo” của Đỗ Bằng Đoàn |
1963 | |
Số 142, 146 | G. Abel Nasser và kinh Suez |
Số 149 | Nasser và vụ kinh Suez |
Số 147 | Vấn đề sinh tử của Ai Cập: nước |
Số 148 | Những hiệp ước về kinh Suez |
1964 | |
Số 169, 171 | Th. Edward Lawrence |
Số 174 | Mối tình giữa Phan Bội Châu và Hồ Thích |
Số 187 | Cần nâng cao tri thức đại chúng. |
Số 170 | Lại sắp đến mùa thi |
Số 185, 186 | Helen Keller |
Số 183, 184 | Góp ý về chính sách cách mạng của bộ Giáo dục |
1965 | |
Số 193, 194 | Alexander Flemming |
Số 198 | Mặc Tử, Dương Tử, Lão Tử. |
Số 199 | Mạnh Tử, Trang Tử |
Số 202, 203 | Pháp trị. |
Số 206 | Vấn đề đánh trẻ |
Số 207 | Làm con nên nhớ |
Số 196, 197 | Triết học Trung Hoa thời Tiên Tần |
Số 200 | Biệt Mặc và Danh gia |
Số 204 | Pháp trị |
Số 209 | Thân phận con người trong Truyện Kiều |
Số cuối (215) | năm này có bài Ngu Í viết về tôi, sau in trong cuốn Sống và Viết-1966 |
1966 | |
Số 226 | Nhà cầm quyền và dư luận |
Số 220-222 | Một cách mạng trong giáo dục ở Pháp. |
Số 230 | Cuốn “Một nền giáo dục nhân bản” |
Số 218, 219 | Somerset Maugham |
Số 225 | Ý kiến về chính sách bỏ thi |
Số 234, 235 | Jules Verne |
Số 237 | Cuốn “Vài ý nghĩ của giáo Mưu” |
Số 230 | Cụ Dương Quảng Hàm |
1967 | |
Số 243, 244 | Walt Disney |
Số 249 | Loại địa phương chí |
Số 252 | Chuyển bất lợi thành thắng lợi |
Số 253, 254 | Ben Gourion |
Số 256-264 | Dịch “Thư ngỏ gởi một thanh niên” của A. Maurois (9 số). |
Số 257 | Một nền giáo dục phục vụ. |
Số 246-248 | Ông bà La Fayette |
Số 241-243 | Mười năm cầm bút và xuất bản |
Số 260, 261 | André Maurois |
Số 262 | Bọn trí thức chúng ta làm được gì ? |
Số 254 | Cái chết của giáo sư Trần Vinh Anh |
1968 | |
Số 267, 268 | Thanh niên Pháp đáp “Những thư ngỏ …” của André Maurois |
Số 269, 270 | Văn học Trung Quốc hiện đại |
Số 272, 273 | Lỗ Tấn |
Số 277-279 | Kinh tế Israel-Kibboutz |
Số 284-286 | Thảm trạng Irak |
Số 281 | Dịch văn ngoại quốc |
Số 282 | Sự thuần khiết trong ngôn ngữ |
Số 265, 266 | Văn học Đài Loan (1949-1958) |
Số 267, 268 | Truyện “Toàn phong” của Khương Quý (Đài Loan) |
Số 275 | Lão Xá |
Số 283 | Bán đảo Ả Rập sau thế chiến II |
Số 257 | Thảm trạng chiến tranh Dầu lửa |
Số 288 | Chiến tranh và Hòa bình của Tolstoi |
1969 | |
Số 289-291 | Bốn lối kết trong tiểu thuyết |
Số 298 | Ba Kim |
Số 310-312 | Honoré de Balzac |
Số 294 | Khóc bác Đông Hồ |
Số 297 | Mao Thuẫn |
Số 306 | Vấn đề kiểm duyệt |
1970 | |
Số 317 | Hồn Đại Việt, giọng Hàn Thuyên |
Số 324 | Đặc tính thơ Trung Hoa (dịch Lâm Ngữ Đường) |
Số 328, 329 | Einstein |
Số 325 | Thơ Trung Hoa (dịch Lâm Ngữ Đường) |
Số 336 | Lịch sử văn minh của Will Durant |
Số 313, 314 | Văn chương hạ giới rẻ như bèo |
Số 331, 332 | “Châu Á và hòa bình thế giới” của Tr. Minh Triết |
Số 334 | “Việt Nam tự điển” của Lê Văn Đức |
Số 335 | Phỏng vấn Han Suyin (dịch) |
1971 | |
Số 346 | Bertrand Russell |
Số 340, 341 | Đất Hà Tiên với họ Mạc và họ Lâm |
Số 337, 339 | Hôn nhân và nghề cầm viết |
Số 339 | Tình hình xuất bản 1970 |
1972 | |
Số 364-366 | Nguy cơ xuất não |
Số 337-379 | Nhà giáo họ Khổng |
Số 383 | Lịch sử và chiến tranh (Will Durant) |
Số 361 | Suy tư về phong trào Về nguồn. |
Số 380 | Lịch sử và kinh tế (W. Durant) |
1973 | |
Số 385, 386 | Kỷ nguyên tiêu thụ và nghề viết văn |
Số 392 | Nhớ Hư Chu |
Số 398, 399 | Nhân số và nạn đói |
1974 | |
Số 402-405 | Năm 2000 |
Số 414 | “Mảnh vụn văn học sử” của Bằng Giang |
Số 412 | Mạnh Tử |
Số 415 | Tai họa Minamata |
1975 | |
Số 421-424 | Báo cáo số 1 và số 2 của nhóm La Mã (4 số). |
B. Tạp chí Mai (bán nguyệt san)
1960 | |
Số 1 | Đừng phàn nàn suông, phải đòi hỏi |
Số 5 | Đánh mắng con |
Số 8 | Giáo dục sinh lý |
Số 10 | Thiếu nhi thông minh |
Số 2 | Thuật đòi hỏi |
Số 3 | Đòi hỏi các tư thục những gì ? |
Số 7 | Chuyển ngữ ở Đại học - Quốc văn ba lối 1961 |
Số 14-19 | Hai kỳ thi Trung học đệ nhất cấp vừa qua (5 số) |
Số 28, 29 | Hồ sơ thanh niên |
Số 33, 34 | Hôn nhân |
Số 35, 36 | Tứ đức ở thời nay |
Số 20 | Phê bình “Nàng Ái Cơ trong chậu úp” của Mộng Tuyết và “Sài Gòn năm xưa” của Vương Hồng Sển. |
1962 | |
Số 37-39 | Nghỉ ngơi và tiêu tiền |
Số 40, 41 | Vấn đề thanh niên |
C. Tin văn (Tuần báo)
1965 | (bộ cũ) |
Số 10 | Văn chương và dân tộc tính |
1966 | (bộ cũ) |
Số 4 | Làm sao cho học sinh bớt dốt Việt văn |
Số 7 | Đả phá dễ hay xây dựng dễ ? |
1967 | (bộ mới) |
Số 1, 2 | Tiếp thu văn hóa Tây phương |
Số 9-22 | Phát huy văn hóa truyền thống |
Số 20 | Một phóng sự khá sống động |
D. Văn và Tân Văn
Văn | |
1967 | |
Số 4 | Để giải thích Truyện Kiều |
1970 | |
Số 150 | Thi sĩ Quách Tấn và “Xứ trầm hương” |
Tân Văn | |
1968 | |
Số 1 | “Nước non Bình Định” của Quách Tấn |
Số 2 | Chiến Quốc sách: giá trị về văn học |
1969 | |
Số 11 | “Đại lễ và vũ khúc của vua chúa Việt Nam” của Đỗ Bằng Đoàn và Đỗ Trọng Huề |
E. Giáo dục phổ thông
1958 | |
Số 29 | Chính sách xã hội của Nho giáo |
1959 | |
Số 31, 32 | Hương và Sắc |
Số 39, 40 | Voltaire: Ông vua không ngôi |
Số 46 | Hai bài văn và hai bài thơ |
Số 36 | Ba luật căn bản về sự phát triển của trẻ |
Số 44 | Chung cụ (dịch John Calsworthy) (Hồ Thích, Phạm Thận, Longfellow, Emma Calvé) |
1960 | |
Số 53, 54 | Phương pháp trắc nghiệm trẻ em |
F. Giữ thơm quê mẹ
1965
Số 7 Bút pháp và cá tính
G. Đại học (tập san nghiên cứu của Đại học Huế).
1961
Số 6 Một phương pháp nghiên cứu ngữ pháp Việt nam
1962
Số 1 Ngữ pháp là gì ?
VIẾT TỰA CHO TÁC PHẨM KHÁC
1. Thơ Bàng Bá Lân - 1957
2. Thuyền thơ của Đông Xuyên - 1958
3. Sách dạy toán của Cung Duy Độ
4. Tự do cá nhân của Trần Thúc Linh
5. Áo đỏ áo đen (kịch dịch)
6. Khảo luận tiểu thuyết Trung Hoa của Nguyễn Huy Khánh - 1959
7. Chí sĩ Nguyễn Quang Diêu của Nguyễn Văn Hầu - 1965
8. Non nước Phú Yên của Nguyễn Đình Tư
9. Quê hương của Nguyễn Hữu Ngư (Ngu Í)
10.Úc viên thi thoại của Đông Hồ
11.Rèn nhân cách của Hoàng Xuân Việt
12.Cầm ca cổ Việt Nam của Toan Ánh
13.Giữ gìn sức khỏe của Bác sỹ Nguyễn Hữu Phiếm
14.Nghề làm cha mẹ (nt)
15.Câu chuyện thầy trò của Huỳnh Phan
16.Trần Quý Cáp của Lam Giang
17.Dịch thơ Hán Việt (I) của Đông Xuyên 1972
18.Dịch thơ Hán Việt (II) của Đông Xuyên (chưa in)
19.Thơ mùa loạn của Phạm Phú Hoài Mai (chưa in)
20.Bệnh thông thường của học trò Bs. Đỗ Hồng Ngọc.
21.Đời Nguyễn Hữu Ngư của Châu Hải Kỳ (chưa in)
22.Quê hương đất nước của Võ Phiến 1973
23.Lên bảy (thơ của trẻ đọc, học) của Huy Lực (chưa in)
Rất hoan nghênh các bạn có những góp ý và đóng góp thêm hình ảnh, thông tin những tác phẩm còn thiếu để những thông tin trên được hoàn thiện giúp ích cho việc tra cứu. Xin chân thành cảm ơn mọi sự đóng góp của bạn trên diễn đàn.
Chỉnh sửa lần cuối bởi moderator: